Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Đăng lúc: 07:35:08 24/02/2023 (GMT+7)

Ngày 31/01/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 01/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (sau đây gọi là Quyết định 01/2023/QĐ-TTg) để thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 30/01/2023 của Chính phủ. Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (31/01/2023).

1. Về đối tượng áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022:

Được quy định tại Điều 2 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg. Theo đó, đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước (gọi tắt là người thuê đất, thuê mặt nước), bao gồm cả trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật hiện hành khác có liên quan, nhưng phải đáp ứng các điều kiện là:

- Thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước là trả tiền thuê hàng năm.

2. Về xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 được giảm:

Theo Điều 3 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg, mức giảm là 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 cho người thuê đất, thuê mặt nước trong diện được giảm. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên cơ sở số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý:

+ Số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có) sẽ không được giảm theo quy định.

+ Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.

3. Về hồ sơ, thời gian nộp hồ sơ và thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

Về hồ sơ liên quan gồm:

- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg.

- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.

Nơi nộp, thời gian nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

- Người thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác phù hợp hiện hành) cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền của pháp luật quy định, cụ thể:

+ Đối với người thuê đất, thuê mặt nước là tổ chức, doanh nghiêp: Nộp hồ sơ về Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao nếu hợp đồng hoặc quyết định thuê đất, thuê mặt nước được ký với (hoặc của) Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao; hoặc nộp hồ sơ về Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa nếu hợp đồng hoặc quyết định thuế đất, thuê mặt nước được ký với (hoặc của) các cơ quan Nhà nước còn lại;

+ Đối với người thuê đất, thuê mặt nước là hộ gia đình, cá nhân: Nộp hồ sơ về Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Thời gian nộp hồ sơ: từ ngày 31/01/2023 đến hết ngày 31/3/2023;

Trường hợp hồ sơ nộp sau ngày 31/3/2023 thì không được xét giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định 01/2023/QĐ-TTg nêu trên.

Thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

- Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước do người thuê đất, thuê mặt nộp theo quy định; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm và sẽ ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về Quản lý thuế hiện hành.

- Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định 01/2023/QĐ-TTg, nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế.

- Nếu người thuê đất, thuê mặt nước đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022, sau đó người nộp thuế làm hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước dẫn đến phát sinh thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thì được trừ số tiền nộp thừa vào tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc được hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định hiện hành của pháp luật.